Chloris (thực vật)
Chloris | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Monocots |
(không phân hạng) | Commelinids |
Bộ (ordo) | Poales |
Họ (familia) | Poaceae |
Phân họ (subfamilia) | Chloridoideae |
Chi (genus) | Chloris Sw. |
Loài điển hình | |
Chloris cruciata (L.) Sw.[1] | |
Danh pháp đồng nghĩa[2] | |
|
Chloris là một chi phân bố rộng trong họ Hòa thảo (Poaceae), với tên gọi của các loài có ở Việt Nam là cỏ mật hay lục.
Chi này được tìm thấy khắp thế giới, nhưng đặc biệt phổ biến trong khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới, và thường thấy ở Nam bán cầu. Các loài khá đa dạng về hình thái, nhưng tổng thể chúng không cao quá 0,5 mét. Chúng có các cụm hoa giống như kiểu tán, với một vài chùm dàn thành các hàng bông con (cành hoa).
Chi này được đặt tên khoa học theo Chloris trong thần thoại Hy Lạp, một thần nữ gắn với hoa và mùa xuân.
Các loài[2][3][4]
[sửa | sửa mã nguồn]- Chloris affinis
- Chloris amethystea
- Chloris andropogonoides
- Chloris anomala
- Chloris arenaria
- Chloris barbata - lục lông, cỏ mật lông.
- Chloris berazainiae
- Chloris berroi
- Chloris boivinii
- Chloris boliviensis
- Chloris bournei
- Chloris × brevispica
- Chloris burmensis
- Chloris canterae
- Chloris castilloniana
- Chloris ciliata
- Chloris clementis
- Chloris cruciata
- Chloris cubensis
- Chloris cucullata
- Chloris diluta
- Chloris divaricata
- Chloris ekmanii
- Chloris elata
- Chloris exilis
- Chloris filiformis
- Chloris flabellata
- Chloris formosana
- Chloris gayana
- Chloris halophila
- Chloris humbertiana
- Chloris jubaensis
- Chloris lamproparia
- Chloris lobata
- Chloris mearnsii
- Chloris mensensis
- Chloris montana
- Chloris mossambicensis
- Chloris orthonoton
- Chloris paniculata
- Chloris parvispicula
- Chloris pectinata
- Chloris pilosa
- Chloris pumilio
- Chloris pycnothrix
- Chloris quinquesetica
- Chloris radiata
- Chloris robusta
- Chloris roxburghiana
- Chloris ruahensis
- Chloris rufescens
- Chloris sagraeana
- Chloris sesquiflora
- Chloris subdolichostachya
- Chloris submutica
- Chloris suringarii
- Chloris texensis
- Chloris truncata
- Chloris ventricosa
- Chloris verticillata
- Chloris virgata - lục cong, cỏ mật nhẵn, cỏ mật lá nhẵn
- Chloris wightiana
- Chloris woodii
Chuyển đi[2]
[sửa | sửa mã nguồn]Một số loài hiện nay được coi là phù hợp với các chi như Aegopogon, Austrochloris, Bouteloua, Chondrosum, Chrysochloa, Ctenium, Cynodon, Dactyloctenium, Daknopholis, Disakisperma, Eleusine, Enteropogon, Eulalia (tổ Pseudopogonatherum), Eustachys, Gymnopogon, Harpochloa, Leptochloa, Oxychloris, Schoenefeldia, Tetrapogon, Trichloris.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Jepson Manual Treatment
- USDA Plants Profile
- Grass Manual Treatment Lưu trữ 2011-06-11 tại Wayback Machine